(028) 6264 8955
sunusapharma@gmail.com

Hình ảnh

Milarinon Sildenafil 25mg-50mg-100mg

Sildenafil là thuốc được sử dụng để điều trị tăng áp động mạch phổi thông qua cơ chế thư giãn và giãn nở mạch máu trong phổi để đảm bảo cho máu lưu thông dễ dàng hơn.

Sildenafil là thuốc được sử dụng nhằm mục đích điều trị tình trạng tăng áp động mạch phổi và điều trị rối loạn cương dương ở nam giới.


Milarinon Sildenafil 25mg - 50mg - 100mg

Chỉ định Milarinon Sildenafil

- Sildenafil là thuốc được sử dụng để điều trị tăng áp động mạch phổi thông qua cơ chế thư giãn và giãn nở mạch máu trong phổi để đảm bảo cho máu lưu thông dễ dàng hơn. Khi huyết áp ở phổi ổn định có thể cho phép tim và phổi làm việc tốt hơn và cải thiện các hoạt động hằng ngày.

- Ngoài ra, Sildenafil cũng được sử dụng trong điều trị rối loạn cương dương ở nam giới. Do đó, bác sĩ khuyến cáo không được dùng thuốc này với các sản phẩm khác có chứa Sildenafil hoặc các thuốc tương tự khác dùng trong điều trị rối loạn chức năng cương dương hoặc tăng áp động mạch phổi như vardenafil, tadalafil.

- Công dụng: Sildenafil là thuốc được sử dụng nhằm mục đích điều trị tình trạng tăng áp động mạch phổi và điều trị rối loạn cương dương ở nam giới.

Liều dùng - Cách dùng

Milarinon Sildenafil 25mg

  • Bắt đầu từ liều 50 mg sau đó mới bắt đầu tăng dần liều lên. Nếu bạn đang gặp các tác dụng phụ làm phiền bạn, bạn nên giảm liều xuống 25mg.
  • Nếu bạn cảm thấy rằng bạn không đạt được những tác dụng mong muốn nên nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi tăng hoặc giảm liều sildenafil.
  • Nếu sildenafil 50mg đã có tác dụng, nhưng bạn đã gặp phải tác dụng phụ, thì sildenafil 25mg có thể mang lại tác dụng tương tự, với khả năng xảy ra tác dụng phụ thấp hơn. Nếu bạn đang dùng một số loại thuốc, có thể là một lựa chọn tốt để bắt đầu với liều thấp nhất, để giảm khả năng gặp tác dụng phụ.

Milarinon Sildenafil 50mg

  • Liều khởi đầu với 50mg uống mỗi ngày một lần khi cần thiết hoặc uống 1 giờ trước khi quan hệ tình dục.
  • Ngoài ra, có thể sử dụng thuốc này bất cứ lúc nào từ 30 phút đến 4 giờ trước khi quan hệ tình dục.
  • Điều trị tăng áp động mạch phổi.

Milarinon Sildenafil 100mg

  • Liều thông thường: 1 viên/lần/ngày, uống trước khi quan hệ tình dục khoảng 1 giờ
  • Tùy đáp ứng trên từng bệnh nhân mà có thể dùng liều từ 25-100mg/lần/ngày
  • Không dùng quá 100mg/ngày và không dùng quá 1 lần trong 24 giờ

Chống chỉ định Milarinon Sildenafil

  • Trẻ em và phụ nữ: không dùng.
  • Bệnh nhân có tiền sử bệnh lý mạch vành, mạch não.
  • Người dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Liên quan đến những tác dụng đặc biệt của thuốc trên, con đường NO/cGMP, Sildenafil có thể làm hạ huyết áp. Do vậy, những bệnh nhân đang sử dụng các muối nitrat hữu cơ thường xuyên hay gián đoạn đều là đối tượng chống chỉ định.

Tác dụng phụ Milarinon Sildenafil

  • Toàn thân: cũng như các loại thuốc khác có thể có phản ứng dị ứng.
  • Trên hệ tim mạch: có thể có tăng nhịp tim.
  • Trên hệ tiêu hoá: có thể có nôn, khô miệng…
  • Trên chuyển hoá: có thể có tăng cảm giác khát, tăng glucose huyết, tăng natri huyết, tăng ure huyết, phản xạ giảm glucose.
  • Trên hệ thần kinh: có thể có tăng trương lực,giảm phản xạ,.
  • Trên hệ hô hấp: có thể tăng phản xạ ho
  • Trên mắt: có thể có song hiếm gặp khô mắt, tăng nhãn áp.
  • Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc Milarinon Sildenafil

  • Sildenafil được chuyển hoá chủ yếu qua cytocrom P450 3A4 và 2B9 do đó các thuốc ức chế cytocrom như cimetidine (ức chế không đặc hiệu), erythromycin, ketoconazol, itraconazol, ritonavir, saquinavir… (ức chế đặc hiệu) sẽ làm giảm thải trừ Sildenafil, do đó làm tăng nồng độ Sildenafil trong huyết tương.
  • Khi sử dụng đồng thời Sildenafil với các chất kích thích cytocrom P450 3A4, như rifampicin, nồng độ của thuốc trong huyết tương sẽ giảm.
  • Các antacid như magnesi hydroxid, nhôm hydroxid không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của Sildenafil citrat.

Chú ý đề phòng Milarinon Sildenafil 100mg

  • Bệnh nhân tiền sử bị nhồi máu cơ tim, đột quị, loạn nhịp tim trong vòng 6 tháng. Bệnh nhân bị bệnh tim. Bệnh nhân bị huyết áp thấp hoặc huyết áp cao.
  • Bệnh nhân bị viêm võng mạc.
  • Thận trọng đối với bệnh nhân có bộ phận sinh dục biến dạng, có giải phẫu (góc cạnh, xơ hoá, bệnh Peyronie), các bệnh có thể dẫn đến cương đau (tế bào hồng cầu liềm, đau tuỷ xương, bệnh bạch cầu)
  • Khi hiện tượng cương dương kéo dài trên 4 giờ, phải cho bệnh nhân áp dụng ngay các biện pháp y tế.